Bị Người Khác Chiếm Giữ Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất – Có Quyền Khởi Kiện Yêu Cầu Tòa Án Giải Quyết Không?

Ngày đăng: 15/11/2025
Luật Sư Khánh Hòa

Trong thực tế hành nghề, tình huống “bị người khác giữ sổ đỏ” xảy ra rất nhiều: mượn rồi không trả; giữ để gây sức ép; vợ chồng ly hôn giấu sổ; anh em tranh chấp tự ý cầm giữ... Câu hỏi quan trọng đặt ra: người bị chiếm giữ có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?

Để trả lời chính xác, cần nhìn lại sự thay đổi rất lớn trong quan điểm của Tòa án nhân dân tối cao qua hai giai đoạn pháp lý.

1. Giai đoạn trước năm 2021: Sổ đỏ không phải “giấy tờ có giá” – Tòa án không thụ lý

Căn cứ Công văn số 141/TANDTC-KHXX ngày 21/9/2011, TANDTC khẳng định:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở… không phải là giấy tờ có giá theo Điều 163 BLDS 2005.

Do đó, nếu cá nhân yêu cầu Tòa buộc người khác trả lại sổ đỏ (hoặc giấy tờ xe, giấy đăng ký nhà ở...) thì:

  1. Tòa án không thụ lý

  2. Yêu cầu này “không thuộc phạm vi giải quyết của Tòa án dân sự”

Lý do: Sổ đỏ chỉ là chứng thư pháp lý, không phải tài sản, không có giá trị thanh toán như “giấy tờ có giá”.

Quan điểm này dẫn đến thực tế là nhiều người dân bị chiếm giữ sổ đỏ nhưng không thể khởi kiện, buộc phải ngoan ngoãn chờ hoặc nhờ công an hỗ trợ trong giới hạn rất hạn chế.

2. Giai đoạn từ năm 2021 đến nay: Quan điểm mới – Được quyền khởi kiện theo khoản 2 Điều 26 BLTTDS

Ngày 02/8/2021, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Giải đáp số 02/TANDTC-PC.
Đây là bước ngoặt quan trọng.

TANDTC khẳng định:

Nếu có yêu cầu buộc người chiếm giữ sổ đỏ trả lại và chấm dứt hành vi cản trở quyền của người sử dụng đất thì Tòa án phải thụ lý giải quyết theo khoản 2 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Khoản 2 Điều 26 BLTTDS 2015 quy định Tòa án giải quyết:

“Các tranh chấp, yêu cầu liên quan đến tài sản, quyền tài sản”.

Như vậy, TANDTC đã chuyển hướng:
Mặc dù sổ đỏ không phải giấy tờ có giá, nhưng nếu việc chiếm giữ xâm phạm quyền sử dụng đất thì thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Tại sao lại thay đổi?

Bởi vì:

  • Sổ đỏ tuy không phải “giấy tờ có giá”, nhưng người chiếm giữ có thể làm cản trở trực tiếp quyền sử dụng đất của chủ sở hữu.

  • Quyền sử dụng đất là quyền tài sản được Hiến pháp và luật bảo vệ.

  • BLDS 2015 (Điều 164, Điều 166) cho phép chủ sở hữu, chủ sử dụng hợp pháp yêu cầu:

    • Đòi lại tài sản

    • Chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật

Do đó, hành vi chiếm giữ sổ đỏ trái phép bị xem là xâm phạm quyền dân sự, và phải được Tòa án bảo vệ.

3. Tòa án hiện nay giải quyết như thế nào?

Khi nhận đơn khởi kiện yêu cầu trả lại sổ đỏ, Tòa sẽ xử lý theo hai bước:

(1) Xác định quan hệ pháp luật

Quan hệ tranh chấp thuộc nhóm:

  1. Yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở việc thực hiện quyền sử dụng đất

  2. Hoặc Tranh chấp quyền sở hữu, quyền chiếm hữu tài sản

(2) Xem xét tình trạng của vụ việc

Tòa án sẽ:

  1. Thụ lý theo thủ tục giải quyết yêu cầu dân sự

  2. Triệu tập, hòa giải, xác minh nguồn gốc đất và quyền hợp pháp của người khởi kiện

  3. Buộc người chiếm giữ phải trả lại hoặc chấm dứt hành vi cản trở

  4. Nếu người chiếm giữ đã làm mất, hư hỏng sổ đỏ, Tòa buộc người đó phải thực hiện thủ tục cấp lại, đồng thời bồi thường thiệt hại (nếu có).

4. Những trường hợp đặc biệt Tòa án lưu ý

Dựa trên Công văn 141 và Giải đáp 02, có thể tổng hợp:

(a) Người chiếm giữ hợp pháp theo ủy quyền, giao dịch…

→ Không phạm vào hành vi cản trở
→ Không có căn cứ khởi kiện

(b) Người chiếm giữ trái phép, có hành vi cản trở

→ Tòa án bắt buộc phải thụ lý

(c) Người chiếm giữ làm mất sổ đỏ

→ Tòa có thể tuyên:

  1. Buộc xin cấp lại,

  2. Trả lại bản chính khi có,

  3. Bồi thường chi phí xin cấp lại.

(d) Vụ án đang có tranh chấp quyền sử dụng đất khác

→ Yêu cầu trả sổ đỏ sẽ được giải quyết kèm theo trong vụ án lớn.

5. Người dân cần hiểu đúng quyền của mình

Từ năm 2021 trở đi, người bị chiếm giữ sổ đỏ hoàn toàn có quyền khởi kiệnTòa án buộc phải thụ lý.

Đây là bước tiến lớn, đảm bảo quyền sử dụng đất được bảo vệ đúng bản chất.

Nếu bị giữ sổ đỏ, bạn có thể nộp đơn khởi kiện với các yêu cầu:

  1. Buộc trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  2. Chấm dứt hành vi cản trở quyền sử dụng

  3. Buộc bồi thường thiệt hại (nếu giấy bị mất/hư hỏng)

Trong thực tế, nhiều vụ việc tưởng chừng “khó xử” đã được giải quyết nhanh chóng khi người dân nắm rõ quyền này.

Thông tin liên hệ

📍 CÔNG TY LUẬT TNHH VŨ & ĐỒNG NGHIỆP
🏢 16 Mạc Đĩnh Chi, P. Nha Trang, Khánh Hòa
📩 Email: LawyerVuNhuHao@gmail.com
🌐 https://luatsukhanhhoa.com
☎️ Hotline/Zalo: 0914 086 292
🌎 Cộng đồng tư vấn pháp luật miễn phí: https://zalo.me/g/lttnup938

Chia sẻ bài viết