CÓ ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN THỪA KẾ CỦA VỢ/CHỒNG CHẾT KHI ĐANG XIN LY HÔN

29/12/2023 14:24

Hỏi: Chào các Luật sư của công ty, tôi có vài vấn đề cần được tư vấn như sau: Tôi và chồng đang thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa và đang chờ Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn thì chồng bị đột quỵ và qua đời. Vậy cho tôi hỏi trường hợp này tôi có được hưởng di sản thừa kế do chồng để lại hay không? Hiện nay thì tôi chưa biết chồng có để lại di chúc hay không vậy nếu trường hợp tôi vẫn được xem là vợ thì nếu chồng tôi có để lại di chúc nhưng không có tên tôi thì tôi có được hưởng thừa kế hay không?

Đáp: Công ty Luật TNHH Vũ và Đồng nghiệp xin giải đáp như sau:

1. Trường hợp thừa kế theo pháp luật

Theo quy định tại khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo đó, trong trường hợp nếu chồng chị mất và không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo quy định pháp luật về thừa kế.

Và theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy, theo quy định nêu trên chị vẫn là vợ của người chết thì thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng di sản thừa kế cùng những người là cha, mẹ chồng (nếu còn sống), các con (nếu có).

2. Trường hợp v, chồng đang thực hiện thủ tục ly hôn mà có một người chết thì người còn lại có được hưởng di sản thừa kế không?

Theo quy định tại Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 655. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác

1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.

Như vậy, theo quy định nêu trên trường hợp của chị thì lúc chồng chị chết Tòa án chưa ban hành bản án hoặc quyết định công nhận ly hôn, vì thế chị vẫn được xem là vợ của người đã mất và vẫn được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.

3. Trường hợp vợ/chồng không có tên trong di chúc có được hưởng di sản thừa kế của người còn lại hay không?

Theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

Như vậy, trường hợp của chị vẫn đang được xem là vợ hợp pháp nên khi chồng chị chết nếu có để lại di chúc nhưng không có tên chị thì chị vẫn sẽ được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.