KHÔNG ĐƯỢC CẦM CỐ SỔ ĐỎ / SỔ HỒNG?

05/11/2020 15:51

Thực trạng người dân cầm cố Sổ đỏ/Sổ hồng tại các tiệm cầm đồ hiện nay khá phổ biến. Tuy nhiên, cả người cầm cố và bên nhận cầm cố (Tiệm cầm đồ) hầu như không biết rằng Sổ đỏ/Sổ hồng không phải là đối tượng được pháp luật cho phép cầm cố. Hay nói cách khác là người dân không được cầm cố Sổ đỏ/Sổ hồng. 

Vì sao không được cầm cố? Cầm cố là gì và nghĩa vụ của các bên khi cầm cố tài sản?

Để hiểu vì sao không được cầm cố Sổ đỏ/Sổ hồng, trước hết phải hiểu pháp luật quy định cầm cố là gì? Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ” Theo đó, cầm cố tài sản là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; trên thực tế chủ yếu là bảo đảm cho khoản vay. 

Theo Điều 311 và Điều 313 Bộ luật Dân sự 2015, nghĩa vụ của các bên khi cầm cố tài sản được quy định như sau: 

* Nghĩa vụ của bên cầm cố: (1) Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận. (2) Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố (nếu có); trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố. (3) Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 

* Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố: (1) Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. (2) Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. (3) Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (4) Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. 

Như vậy, theo Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015, để cầm cố thì đối tượng cầm cố phải là tài sản và bên cầm cố phải giao tài sản của mình cho bên nhận cầm cố. Để biết có được cầm cố Sổ đỏ hay không thì phải xem Sổ đỏ có phải là tài sản không? Người dân có quyền cầm cố quyền sử dụng đất, nhà ở không? 

Sổ đỏ/Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Sổ đỏ / Sô hồng không phải là tài sản bởi Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. Như vậy, Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Hay nói cách khác, Giấy chứng nhận không phải là tài sản, quyền sử dụng đất, tài sản trên đất mới là tài sản.

Hơn nữa, theo quy định của pháp luật dân sự thì quyền sử dụng đất và tài sản trên đất cũng không phải là đối tượng của giao dịch cầm cố. Cụ thể theo Khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai

Ngoài ra, chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các quyền: Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó (theo điểm d khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2014). 

Tóm lại, người dân không được cầm cố Sổ đỏ/Sổ hồng vì Sổ đỏ/Sổ hồng không phải là tài sản mà là chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất và người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở không có quyền cầm cố quyền sử dụng đất, nhà ở NHƯNG được thế chấp.

Luật sư Nha Trang 
Công ty Luật TNHH Vũ Như Hảo & Cộng sự

 
>